Thứ Năm, 30 tháng 8, 2012

đào tạo kế toán máy-báo cáo thuế tài chính


các kế toán máy phải báo cáo các công việc hàng ngày liên quan đến các giấy tờ sổ sách các con số rất đau đầu ..chúng tôi hiện nay đang có chương trình đào tạo kế toán máy  giải quyết các công việc khó khăn đòi hỏi kinh nghiệm thực tế lâu năm   :
nội dung báo cao tài chính báo cáo thuế như sau :
  Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có):
đào tạo kế toán máy

+ Tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt theo mẫu số 01/TTĐB

+ Bảng kê hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo mẫu số 01-1/TTĐB

+ Bảng kê thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ (nếu có) theo mẫu số 01-2/TTĐB


với dịch vụ kế toán trọn gói của chúng tôi khách hàng có thể yên tam hơn về công việc của mình
·        Thuế tài nguyên:

+ Tờ khai thuế tài nguyên theo mẫu số 01/TAIN hoặc theo mẫu số 02/TAIN



·        Thuế thu nhập cá nhân thường xuyên:

+ Tờ khai thuế thu nhập cá nhân khấu trừ tại nguồn theo mẫu số 01/TNCN; mẫu 02/TNCN (nếu khấu trừ 10%); mẫu 03/TNCN (nếu khấu trừ 25%)

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế và nộp thuế: Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng của tháng tiếp theo.
liên hệ đào tạo kế toán máy : 01649 6226 82

Thứ Hai, 27 tháng 8, 2012

các phần mềm đào tạo trong nghề kế toán máy


với các phần mềm mới nhất update thường xuyên các công cụ bổ trợ hướng dẫn chúng tôi có các lớp đào tạo kế toán máy với đội ngũ giáo viên tận tình trung thực tâm huyết với nghề.các lớp đào tạo kế toán máy được đấu tư cơ sở vật chất hiện đại chuyên dụng là địa chỉ đáng tin cậy cho các học viên tham gia khóa học đào tạo kế toán máy
đào tạo kế toán máy


1. Thời gian đào tạo kế toán máy   : 08 buổi  (03 tiết / buổi)

2. Học phí đào tạo kế toán máy                : 700.000 VNĐ /1 học viên

3. Mục tiêu đào tạo kế toán máy :
         Sau khi kết thúc khóa học học viên có thể sử dụng thành thạo phần mềm kế tóan MISA SME.NET 2010 - phần mềm kế toán dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ được phát triển trên nền tảng công nghệ mới nhất - Microsoft .NET, làm việc được cả trên mạng nội bộ LAN và mạng diện rộng WAN hay Internet. Với hàng loạt những tính năng ưu việt, MISA SME.NET giúp tự động hóa hầu hết các nghiệp vụ kế toán hàng ngày của kế toán viên, trở thành công cụ hỗ trợ đắc lực cho công tác quản lý doanh nghiệp. MISA SME.NET sử dụng bộ mã chữ Việt Unicode theo tiêu chuẩn TCVN 6909:2001, tuân thủ quy định của Chính phủ về việc lưu trữ và trao đổi dữ liệu.
4. Nội dung chương trình đào tạo kế toán máy:

Bài 1: Tổng quan về phần mềm kế toán MISA SME.NET 2010
Bài 2: Kế toán vốn bằng tiền
Bài 3: Kế toán vật tư
Bài 4: Kế toán tài sản cố định
Bài 5: Kế toán tiền lương
Bài 6: Kế toán mua hàng hóa và công nợ phải trả
Bài 7: Kế toán bán hàng và công nợ phải thu
Bài 8: Kế toán thuế, tổng hợp và báo cáo
liên hệ đào tạo kế toán máy : 01649 6226 82

Thứ Năm, 23 tháng 8, 2012

tổng quan về kế toán máy


Tổng quan chế độ, hệ thống kiến thức trước khi thực hành kế toán máy ,đào tạo kế toán máy
       
         Trước khi học "Thực hành kế toán máy trên phần mềm Fast" thì học viên sẽ được
chúng tôi bổ trợ 2 buổi học (miễn phí) về chế độ chính sách kế toán mới nhất:
đào tạo kế toán máy trên các phần mềm mới nhất

đào tạo kế toán thuế
                     

 Buổi 1: Cập nhật toàn bộ các thông tư, nghị định, chính sách thuế mới nhất đang được sử dụng để trong quá trình thực hành kế toán máy học viên sẽ vận dụng kiến thức lý luận này để hạch toán, xử lý các khoản chi phí phát sinh của DN, đưa các khoản chi phí này trở thành chi phí hợp lý, hợp lệ, hợp pháp theo đúng luật thuế hiện hành.

 Buổi 2: Hệ thống lại toàn bộ lượng kiến thức trong loại hình doanh nghiệp, phân tích đặc thù loại hình doanh nghiệp mà học viên tham dự để học viên có cái nhìn tổng quan và nắm được kiến thức một cách hệ thống, bài bản.
đào tạo kế toán máy là đào tạo các kĩ năng về máy tính thực tế ...
        Sau hai buổi chế độ chính sách này, học viên sẽ bước vào thực hành kế toán máy trên phần mềm mà mình đã lựa chọn. Học viên sẽ được hướng dẫn làm công việc của một kế toán tổng hợp, kế toán thuế thực sự. Được hướng dẫn từ khâu nhập số liệu (tức hạnh toán đúng theo các thông tư, nghị định, chính sách thuế hiện hành), vào các hệ thống sổ, lên báo cáo tháng, quý, đặc biệt là báo cáo tài chính cuối năm. Đọc, hiểu rõ báo cáo tài chính, tư vấn thuế được cho BLĐ doanh nghiệp khi cần.
liên hệ đào tạo kế toán máy : 01649 6226 82

Thứ Tư, 22 tháng 8, 2012

chương trình đào tạo kế toán nâng cao trình độ


đào tạo kế toán thuế với mục đích trang bị kiến thức nâng cao .ngoài ra chúng tôi tôi còn có dịch vụ kế toán trọn gói cung cấp giải pháp giải quyết các vấn đề về kế toán trong doanh nghiệp...chúng tôi còn mở thêm các lớp đào tạo kế toán máy với trang thiết bị hiện đại phù hợp với su thế..
đào tạo kế toán máy

1.mục đích đào tạo
Mục đích đào tạo của chương trình là: Trang bị kiến thức về kế toán nâng cao theo yêu cầu của học viên hoặc các tổ chức liên kết đào tạo nhằm nâng cao trình độ đội ngũ lao động Kế toán tại đơn vị.
2.đối tượng đào tạo
Đối tượng đào tạo của chương trình là: Các cá nhân hoặc tổ chức kinh tế, kinh doanh có nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ Kế toán cho đội ngũ lao động Kế toán hoặc đội ngũ cán bộ quản lý tại đơn vị.
3.chương trình đào tạo
Chương trình đào tạo được thiết kế riêng biệt theo yêu cầu của người học thuộc các lĩnh vực:  Kế toán tài chính; kế toán quản trị; kiểm toán; phân tích báo cáo kế toán.
liên hệ đào tạo kế toán máy tại hà nội tp hcm  : 01649 6226 82

Thứ Ba, 21 tháng 8, 2012

nội dung đào toán kế toán máy tại hà nội


chương trình đào tạo kế  toán máy bao gồm các nội dung dưới đây các nội dung được đưa vào chương trình đào tạo kế toán thuế
đào tạo kế toán máy

Bài 1: Ôn tập Exce và các kiến thức cơ bản của Kế toán doanh nghiệp
Bài 2: Quy trình xây dựng kế toán máy cho doanh nghiệp vừa và nhỏ
Bài 3: Xây dựng dữ liệu gốc cho Kế toán máy
Bài 4: Các cách xây dựng sổ chi tiết từ dữ liệu gốc
Bài 5: Các cách xây dựng sổ cái tài khoản và sổ tổng hợp chi tiết từ dữ liệu gốc
Bài 6: Xây dựng tờ khai thuế, bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào bán ra từ dữ liệu gốc
Bài 7: Xây dựng bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả kinh doanh
Bài 8: Hướng dẫn sử dụng phần mềm kế toán.”
Số lượng học viên: 5 người / lớp.
Học phí: 1.200.000 đ / khoá sinh viên ưu tiên HP còn 900.000 VNĐ.
Lớp được mở thường xuyên tại các cơ sở:
Cơ sở 1: Học từ  thứ 2 đến Thứ Bảy
Sáng từ 8h00’’ - 11h.30’’ Chiều từ 14h00 - 17h00’’
Cơ sở 2: Học từ thứ 2 đến Chủ Nhật
Sáng từ 8h00’’ - 11h.30’’ ,    Chiều từ 14h00 - 17h00’’ ,
Tối từ 18h00’’ – 20h00’’ Thứ 2 + thứ 4 hàng tuần.
Đảm bảo tất cả các bạn học tại đây ra đều làm thành thạo làm BCTC. Tư vấn, hỗ trợ miễn phí cho các học viên, giải đáp các tình huống sau khi đi làm thực tế tại các Doanh nghiệp.
liên hệ đào tạo kế toán thuế tại hà nội : 01649 6226 82

Thứ Hai, 20 tháng 8, 2012

học kế tóan máy ở đâu tốt nhất


chúng tôi cung cấp một số địa chỉ đào tạo kế toán máy uy tín tại hà nội  và các tỉnh khác...các địa điểm với cơ sở hạ tầng máy móc hiện đại sẽ là nơi đào tạo kế toán tốt cho mọi người
đào tạo kế toán máy

CS1: Số 04 ngõ 322 Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2: P.1018 Tòa nhà No3 - Ngõ 370 Trần Quý Kiên - Cầu Giấy - Hà Nội
CS3: Phòng 202 Tòa nhà P3 - KĐT Việt Hưng - Long Biên - Hà Nội
CS4: Phòng 1510 Tòa nhà CT2 - KĐT Văn Khê - Hà Đông - Hà Nội
CS5: Số 28, tổ 47, Thị trấn Đông Anh - Hà Nội
CS6: Số 286 Trần Thái Tông - Tp. Thái Bình
CS7: Trần Nguyên Hãn - p. Thọ Xương - Tp. Bắc Giang
CS8: Tổ 15, phường Trung Thành - Tp. Thái Nguyên
CS9: Số 121, Lê Hồng Phong - Tp. Nam Định
liên hệ đào tạo kế toán máy :01649 6226 82

chính sách của nhà về lao động kế toán máy


đảm bảo quyền lợi và lợi ích cho nhân dân người lao động, người sử dụng lao động,tạo điều kiện thuận lợi đối với hoạt động sản xuất  kinh doanh.với chính sách cuả nhà nước các cá nhân tập thể đào tạo kế tóan máy tại hà nội tphcm
1. Bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng của người lao động; khuyến khích những thoả thuận bảo đảm cho người lao động có những điều kiện thuận lợi hơn so với quy định của pháp luật về lao động; có chính sách để người lao động mua cổ phần, góp vốn phát triển sản xuất, kinh doanh.
2. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động, quản lý lao động đúng pháp luật, dân chủ, công bằng, văn minh và nâng cao trách nhiệm xã hội.
3. Tạo điều kiện thuận lợi đối với hoạt động tạo ra việc làm, tự tạo việc làm, dạy nghề và học nghề để có việc làm; hoạt động sản xuất, kinh doanh thu hút nhiều lao động.
đào tạo kế toán máy

4. Có chính sách phát triển, phân bố nguồn nhân lực; dạy nghề, đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động, ưu đãi đối với người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
5. Có chính sách phát triển thị trường lao động, đa dạng các hình thức kết nối cung cầu lao động.
6. Hướng dẫn người lao động và người sử dụng lao động đối thoại, thương lượng tập thể, xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ.
7. Bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới; quy định chế độ lao động và chính sách xã hội nhằm bảo vệ lao động nữ, lao động là người khuyết tật, người lao động cao tuổi, lao động chưa thành niên.

Chủ Nhật, 19 tháng 8, 2012

kế toán máy nghề nghiệp đầy triển vọng


lớp học kế toán máy với cơ sở vật chất khang trang giáo viên giảng dạy lâu năm kinh nghiệm thực tế dồi  dào sẽ nhất định đem lại cho bạn nhưng kiến thức tốt nhất để áp dụng vào cuộc sống khi đi làm dịch vụ chuyên nghiệp chuyên sâu giúp đỡ các học viên khi hoàn thành kế hoạch đào tạo kế toán máy
đào tạo kế toán máy

Học Phí 1,000,000 - Thời gian : học 1 tháng - 3 buổi /tuần
Khai Giảng :
- Ngày 07/08/2012 + Ngày 14/08/2012 + Ngày 21/08/2012 + Ngày 28/08/2012 : Học Thứ 3,thứ 5, thứ 7 /tuần
- Ngày 06/08/2012 + Ngày 13/08/2012 + Ngày 20/08/2012 + Ngày 27/08/2012 : Học Thứ 2,thứ 4,thứ 6 /tuần

liên hệ đào tạo kế toán máy : 01649 6226 82

Thứ Bảy, 18 tháng 8, 2012

ví dụ về luật thuế thu nhập cá nhân


các ví dụ dưới đây chỉ ra rất chi tiết và đầy đủ mà các bạn có thể theo dõi và hiểu được mộ cách rõ nhất nếu có vấn đề gì hãy liên hệ với chúng tôi  để được tư vấn và giải đáp đào tạo kế toán máy dịch vụ kế toán tron gói
đào tạo kế toán máy


ví dụ 1: thu nhập của a.nam là: 06 triệu đồng/tháng, nuôi hai con nhỏ dưới 18 tuổi thuộc diện được giảm trừ gia cảnh.

a.nam  sẽ được giảm trừ gia cảnh cho bản thân là 4 triệu đồng/tháng.2 đứa con nhỏ được tính là người phụ thuộc được giảm trừ (1,6 +1,6 )= 3,2 triệu đồng/tháng . Như vậy, tổng mức giảm trừ của a.nam là ( 4 triệu + 1,6 triệu +1,6 triệu ) = 7,2 triệu, cao hơn thu nhập (6 triệu) nên a.nam  không phải nộp thuế.
( có 1 đứa con nhỏ được tính là người phụ thuộc thì được giảm trừ 1,6 triệu đồng/tháng )




Ví dụ 2: Thu nhập của a.nam là: 10 triệu đồng/tháng, nuôi một con nhỏ thuộc diện được giảm trừ gia cảnh.

a.nam sẽ được giảm trừ gia cảnh cho bản thân là 04 triệu đông/tháng. 1 đứa con nhỏ được tính là người phụ thuộc được giảm trừ 1,6 triệu đồng/tháng. tổng mức giảm trừ của tapchoi82 là: ( 4 triệu + 1,6 triệu ) = 5,6 triệu.
Số tiền mà tapchoi82 phải chịu thuế là: 10 - 5,6 = 4,4 triệu đồng/tháng. [ thuộc bậc 2 và bậc 3 vì đã trừ 4 triệu vào phần giảm trừ, nhưng bậc đóng thuế vẫn tính là thu nhập chịu thuế với mức thuế suất 0%. ( 04 triệu giảm trừ + 4,4 triệu )= 8,4 triệu]
Số tiền thuế tapchoi82 phải nộp là: (2 triệu x 5%) + (2,4 triệu x 10%) = 340.000 nghìn đồng.


Ví dụ 3: a.nam có vợ là thongoc, có một con nhỏ là thegioihoc :D thuộc diện được giảm trừ gia cảnh. thu nhập của a.nam là 05 triệu đồng/tháng; thu nhập của thongoc là 06 triệu đồng/tháng. thì đứa con nhỏ thegioihoc được tính là người phụ thuộc của 1 trong 2 vợ chồng để được giảm trừ 1,6 triệu đồng/tháng.( tùy thuộc vào tờ khai của tapchoi82 và thongoc với cơ quan thuế, nhưng không được tính trùng).

Nếu a.nam kê khai thegioihoc là người phụ thuộc thì tổng mức giảm trừ sẻ là: 4 triệu + 1,6 triệu = 5,6 triệu > thu nhập 05 triệu/tháng nên a.nam không phải nộp thuế!
Thu nhập phải đóng thuế của thongoc là: 6 triệu - 4 triệu ( Phần được giảm trừ của bản thân người nộp thuế ) = 2 triệu
Tiền thuế thongoc phải nộp là: 2 triệu x 5% = 100.000 đồng/tháng.

Thứ Sáu, 17 tháng 8, 2012

đào tạo kế toán máy - thuế đối với thu nhập từ kinh doanh


các cá nhân tập thể có cá hoạt động sản suất  kinh doanh hàng hóa dịch vụ  xây dựng vận tải nộp thuế theo các mức qui định sau.các kế toán máy kế toán doanh nghiệp..cần năm vững điều luật thuế này
.Thuế đối với thu nhập từ kinh doanh
tiền là sự luôn chuyển tư người này sang người khác

1. Thuế đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định bằng doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều này nhân với thuế suất quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Doanh thu là toàn bộ số tiền phát sinh từ việc cung ứng hàng hoá, dịch vụ bao gồm cả chi phí do bên mua hàng hoá, dịch vụ trả thay cho cá nhân không cư trú mà không được hoàn trả.
Trường hợp thoả thuận hợp đồng không bao gồm thuế thu nhập cá nhân thì doanh thu tính thuế phải quy đổi là toàn bộ số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được dưới bất kỳ hình thức nào từ việc cung cấp hàng hoá, dịch vụ tại Việt Nam không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành các hoạt động kinh doanh.
3. Thuế suất đối với thu nhập từ kinh doanh quy định đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh như sau:
a) 1% đối với hoạt động kinh doanh hàng hoá;
b) 5% đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ;
c) 2 % đối với hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải và hoạt động kinh doanh khác.
liên hệ đào tạo kế toán máy :01649 6226 82

Thứ Năm, 16 tháng 8, 2012

đào tạo kế toán máy - thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng bản quyền nhượng quyền thương mại



với dịch vụ kế toán trọn gói cuả chúng tôi quý khách không còn lo lắng về các vấn đề về thuế báo cáo thuế ....
đào tạo kế toán máy chuyên nghiệp

Điều 15. Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng
1. Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng.
2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế.
Điều 16. Thu nhập chịu thuế từ bản quyền
1. Thu nhập chịu thuế từ bản quyền là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được khi chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ theo từng hợp đồng.
2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ bản quyền là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế.
Điều 17. Thu nhập chịu thuế từ nhượng quyền thương mại
1. Thu nhập chịu thuế từ nhượng quyền thương mại là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng hợp đồng nhượng quyền thương mại. 
2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ nhượng quyền thương mại là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế.
liên hệ đào tạo kế toán máy :01649 6226 82

Thứ Tư, 15 tháng 8, 2012

đào tạo kế toán máy tại hà nội


đào tạo kế toán máy với cơ sở hạ tầng được đầu tư  có chiều sâu giáo viên chuyên nghiệp không giới hạn thời gian thực hành sau khi tốt nghiệp se tư vấn giúp đỡ nếu gặp khó khăn
đào tạo kế toán máy

Cơ sở phía Bắc:
-Số 87 Trần Đại Nghĩa – Hai Bà Trưng – hà nội (Đối diện cổng sau Đại học xây dựng)
-Số 554 Hoàng Quốc Việt – Cầu Giấy – Hà Nội
-Số 444 Hoàng Quốc Việt – Cầu Giáy – Hà Nội
-Số A3-P2-TT Sư phạm Ngoại Ngữ- ĐH Quốc Gia – HN
liên hệ đào tạo kế toán máy :01649 6226 82

Thứ Hai, 13 tháng 8, 2012

đào tạo kế toán máy-điều 13 thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn


đào tạo kế toán máy nơi dậy đào tạo củng cố kiến thức cho các kế toán  mới vào nghề những người muốn học để nâng cao kiến thức thực tế
đào tạo kế toán máy

Điều 13. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn
1. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn được xác định bằng giá bán trừ giá mua và các khoản chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn.
2. Trường hợp không xác định được giá mua và chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng chứng khoán thì thu nhập chịu thuế được xác định là giá bán chứng khoán.
3. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm giao dịch chuyển nhượng vốn hoàn thành theo quy định của pháp luật.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.
liên hệ học lớp đào tạo kế toán máy: 01649 6226 82

Chủ Nhật, 12 tháng 8, 2012

học kế toán máy - điều 7 kì tính thuế


Điều 7. Kỳ tính thuế
1. Kỳ tính thuế đối với cá nhân cư trú được quy định như sau:
a) Kỳ tính thuế theo năm áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công;
b) Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng;
c) Kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán. Trường hợp cá nhân áp dụng kỳ tính thuế theo năm thì phải đăng ký từ đầu năm với cơ quan thuế.
2. Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế.
liên hệ học kế toán máy: 01649 6226 82

Thứ Sáu, 10 tháng 8, 2012

đào tạo kế toán máy-điều 4 luật thuế thu nhập cá nhân


 đóng thuế là trách nhiệm của toàn dân nhân cần tuân thủ mọi qui định về thuế mà các kế toán thực tế cần biết và có kiến thức cụ thể
học kế toán máy

Điều 4. Xác định nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản phát sinh trước năm 2009 nhưng chưa thực hiện các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước:

1. Trường hợp cá nhân có hợp đồng chuyển nhượng bất động sản theo quy định của pháp luật và đã nộp hồ sơ hợp lệ cho cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền trước ngày 01/01/2009 được xử lý như sau:
       
          1.1. Trường hợp cá nhân đã có hợp đồng chuyển nhượng bất động sản theo quy định của pháp luật và đã nộp hồ sơ hợp lệ cho cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền trước ngày 01/01/2009, nếu số thuế phải nộp tính theo Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất thấp hơn số thuế phải nộp tính theo Luật Thuế thu nhập cá nhân thì cá nhân chuyển nhượng được nộp thuế theo quy định của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất. Trường hợp, số thuế phải nộp tính theo Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất cao hơn tính theo Luật Thuế thu nhập cá nhân thì được nộp thuế theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp người nộp thuế đã nộp tiền thuế vào Ngân sách Nhà nước trước khi Thông tư này có hiệu lực, mà số thuế đã nộp cao hơn so với số thuế phải nộp, thì được cơ quan thuế xử lý thoái trả tiền thuế theo quy định.
       
          Các trường hợp nộp hồ sơ hợp lệ cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sau ngày 01/01/2009 áp dụng theo Luật Thuế thu nhập cá nhân.

1.2. Trường hợp cá nhân chuyển nhượng nhà chung cư, đã nộp hồ sơ hợp lệ cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trước ngày 01/01/2009 thì không thu thuế thu nhập cá nhân đối với phần giá trị nhà; đối với phần giá trị đất (nếu có) thì thực hiện nộp thuế thu nhập cá nhân hoặc thuế chuyển quyền sử dụng đất theo hướng dẫn tại điểm 1.1 nêu trên.

2. Trường hợp cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng được ghi nợ nghĩa vụ thuế thì áp dụng theo chính sách thuế có hiệu lực tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

3. Các trường hợp đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai (phần quy định các loại giấy tờ hợp lệ và coi như là hợp lệ về quyền sử dụng đất) mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan nhưng chưa thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, đã nộp hồ sơ hợp lệ cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền  trước ngày 01/01/2009 sẽ nộp thuế như sau:

3.1. Nếu cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước ngày 01/01/2009 và đã ghi nợ thuế chuyển quyền sử dụng đất thì cá nhân thực hiện nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất.
3.2 Nếu nộp hồ sơ cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trước ngày 01/1/2009 nhưng cơ quan thuế chưa tính và thông báo số thuế thì thực hiện nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất hoặc thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại khoản 1 nêu trên.
liên hệ học kế toán máy:01649622682

Thứ Tư, 8 tháng 8, 2012

học kế toán máy-sác định giá trị tồn kho



các kế toán cần nắm vững được các kiến thức và cách xác định các giá trị tồn kho để đưa ra các tính toán chính sác nhất từ các mặt hàng tồn đọng trong kho đây là vấn đề đau đầu với các kế toán quản lý kho.các kế toán chưa có kinh nghiệm cần bổ xung cho mình các kiến thức về mặt này các bạn có thể liên hệ học kế toán thuế-kế toán máy tại đây

đào tạo kế toán máy


- Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.

Chi phí mua

- Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ (-) khỏi chi phí mua.

Chi phí chế biến

- Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm.

Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng,... và chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng sản xuất.

Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.

- Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Công suất bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện sản xuất bình thường.

- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.

- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung không phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.

Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.

- Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng một khoảng thời gian mà chi phí chế biến của mỗi loại sản phẩm không được phản ánh một cách tách biệt, thì chi phí chế biến được phân bổ cho các loại sản phẩm theo tiêu thức phù hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán.

Trường hợp có sản phẩm phụ, thì giá trị sản phẩm phụ được tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được và giá trị này được trừ (-) khỏi chi phí chế biến đã tập hợp chung cho sản phẩm chính.

Chi phí liên quan trực tiếp khác

- Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho. Ví dụ, trong giá gốc thành phẩm có thể bao gồm chi phí thiết kế sản phẩm cho một đơn đặt hàng cụ thể.

Chi phí không tính vào giá gốc hàng tồn kho

- Chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho, gồm:

+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thường;

+ Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản quy định ở đoạn 06;

+ Chi phí bán hàng;

+ Chi phí quản lý doanh nghiệp.

Chi phí cung cấp dịch vụ

- Chi phí cung cấp dịch vụ bao gồm chi phí nhân viên và các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc cung cấp dịch vụ, như chi phí giám sát và các chi phí chung có liên quan.

Chi phí nhân viên, chi phí khác liên quan đến bán hàng và quản lý doanh nghiệp không được tính vào chi phí cung cấp dịch vụ.
học kế toán thuế-đào tạo kế toán máy

Thứ Ba, 7 tháng 8, 2012

lớp học kế toán tại hà nội



chúng tôi xin  giới thiệu khóa học kế toán đào tạo kế toán mới vào nghề cho các cá nhân đang có nhu cầu học kế toán với đội ngũ giáo viên dầy kinh nghiệm chúng tôi sẽ là nơi đào tạo tin cậy cho các học viên

đào tạo kế toán thuế

1.      Nội dung khóa học:
-          Dạy thủ tục mua hoá đơn, đặt in hoá đơn
-          Dạy các tính thuế, kê khai thuế ( Báo cáo thuế tháng, quý, năm)
-          Dạy cách hạch toán thực tế vào sổ sách, lập báo cáo tài chính
-          Dạy thủ thuật kế toán, thủ thuật cân đối lãi lỗ cho doanh nghiệp
-          Dạy trên chứng từ thực tế theo chế độ kế toán mới nhất
-          Giáo viên hướng dẫn là nhà quản lý tài chính, là kế toán trưởng có nhiều năm kinh nghiệm.
2.      Thời gian học: Các ngày trong tuần từ thứ 2 đến chủ nhật
Sáng từ 8h30 – 11h, Chiều từ 2h – 4h30, Tối từ 18h – 20h30
3.      Địa diểm học:
-          Lê Trọng Tấn – Thanh Xuân
-          Nhà N03 - KĐT Dịch Vọng - Cầu Giấy
-          Nhà P3 - KĐT Việt Hưng - Long Biên
-          Nhà CT2 - KĐT Văn Khê - Hà Đông
- Học phí: 3.000.000đ/ khóa học
kết thúc khóa học học viên sẽ có dủ kiến thức để làm việc tại các doanh nghiệp tự tin khi bước vào đời với nhưng kinh nghiệm mình đã học được tư khóa học đào tạo kế toán cảu chúng tôi

Thứ Hai, 6 tháng 8, 2012

sử dụng dịch vụ kế toán thuế sự lựa chọn sáng suốt


các doanh nghiệp muốn sử dụng dịch vụ báo cáo thuế nhưng lai quan ngại vấn đề bảo mật chùng tôi cung cấp dịch vụ kế toán thuế với đội ngũ kế toán lành nghề với các chuyên ngành kế toán máy kế toán văn phòng kế toán doanh nghiệp báo cáo thuế dọn dẹp sổ sách...
học kế toán máy

          Chữ tín luôn được đặt lên hàng đầu trong bất cứ ngành nghề nào và đặc biệt quan trọng đối với lĩnh vực cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp. cam kết đảm bảo bí mật kinh doanh, thông tin tài chính của doanh nghiệp và xin chịu trách nhiệm pháp lý về tính bảo mật thông tin của doanh nghiệp.
        Đảm bảo bí mật thông tin của doanh nghiệp, trước hết là một nội dung thuộc về phạm trù đạo đức nghề nghiệp kinh doanh, đã được các hiệp hội nghề nghiệp đưa ra như là tiêu chí hàng đầu để được cấp phép hành nghề. Là thành viên của hội tư vấn thuế Việt Nam, với các cán bộ cốt cán là các chuyên gia trong lĩnh vực tư vấn quyết toán thuế và đào tạo chuyên sâu về thanh kiểm tra quyết toán thuế,  coi bí mật của khách hàng là tài sản bất khả xâm phạm và bảo vệ bí mật kinh doanh của khách hàng bằng mọi giá.
         Đảm bảo bí mật thông tin của doanh nghiệp cũng là một điều khoản quan trọng trong hợp đồng cung cấp dịch vụ, trong đó chỉ rõ trách nhiệm của các bên, các cá nhân trong việc bảo vệ bí mật thông tin cũng như chế tài nếu bị vi phạm.
         Tài liệu của khách hàng được lưu giữ bằng quy trình bảo mật, thông tin điện tử của khách hàng được xử lý trên phần mềm chuyên môn về nghiệp vụ. Tất cả để đảm bảo mọi thông tin của khách hàng đều được bảo vệ an toàn tuyệt đối.
  đến với chúng tôi các bạn sẽ có được sự phục vụ chu đáo nhất dich vụ kế toán

học kế toán máy công việc của sự hiệu quả


chúng tôi xi ngủi tới quý khách hàng các chương trình phần mềm đào tạo kế toán máy với đội ngũ giáo viên có kinh nghiệm thực tế lâu năm trong giảng dậy và thực tế
đào tạo kế toán máy
•Phần mềm kế toán Fast Accounting
•Hạch toán kế toán trên Excel.
Thời gian đào tạo: 10-15 buổi
Địa điểm đào tạo: 76 Đại Cồ Việt, Hà Nội.
Phương pháp đào tạo:
-Thực hành trên bộ chứng từ thực tế.
-Bồi dưỡng thêm nghiệp vụ kế toán giúp học viên tự tin đảm nhận ngay công việc kế toán tổng hợp sau khi kết thúc khoá học.
Chứng chỉ:
do Sở giáo dục và Đào tạo Hà Nội hoặc Hội kế toán và Kiểm toán Việt Nam cấp.
kế toán máy công việc của tương lai

Thứ Sáu, 3 tháng 8, 2012

lớp đào tạo kế toán máy


chúng tôi xin giới thiệu tới các bạn lớp đào tạo kế toán máy trên các phần mềm ứng dụng văn phòng phổ biến nhất hiện nay fast misa
kế toán máy
1. Mục tiêu:
- Giúp cho học viên vận dụng các chức năng của Excel một cách triệt để vào công tác kế toán.
- Học viên được thực hành với các mẫu biểu chứng từ thực tế, theo các thông tư, quyết định mới nhất của Bộ Tài Chính.
- Học viên được hướng dẫn sử dụng các phần mềm kế toán thông dụng như: AD-soft, Misa, Fast Accounting…

2. Yêu cầu:
- Học viên đã hoàn thành chương trình tin học trình độ A
- Học viên đã có kiến thức cơ bản về kế toán trên Excel, hiểu được các thao tác quy trình của BCTC

3. Nội dung đào tạo:
Bài 1: Ôn tập Exce và các kiến thức cơ bản của Kế toán doanh nghiệp
Bài 2: Quy trình xây dựng kế toán máy cho doanh nghiệp vừa và nhỏ
Bài 3: Xây dựng dữ liệu gốc cho Kế toán máy
Bài 4: Các cách xây dựng sổ chi tiết từ dữ liệu gốc
Bài 5: Các cách xây dựng sổ cái tài khoản và sổ tổng hợp chi tiết từ dữ liệu gốc
Bài 6: Xây dựng tờ khai thuế, bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào bán ra từ dữ liệu gốc
Bài 7: Xây dựng bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả kinh doanh
Bài 8: Hướng dẫn sử dụng phần mềm kế toán.”
Số lượng học viên: 5 người / lớp.
Học phí: 1.200.000 đ / khoá sinh viên ưu tiên HP còn 900.000 VNĐ.
Lớp được mở thường xuyên tại các cơ sở:
Cơ sở 1: Học từ  thứ 2 đến Thứ Bảy
Sáng từ 8h00’’ - 11h.30’’ Chiều từ 14h00 - 17h00’’
Cơ sở 2: Học từ thứ 2 đến Chủ Nhật
Sáng từ 8h00’’ - 11h.30’’ ,    Chiều từ 14h00 - 17h00’’ ,
Tối từ 18h00’’ – 20h00’’ Thứ 2 + thứ 4 hàng tuần.
Đảm bảo tất cả các bạn học tại đây ra đều làm thành thạo làm BCTC. Tư vấn, hỗ trợ miễn phí cho các học viên, giải đáp các tình huống sau khi đi làm thực tế tại các Doanh nghiệp.

các học viên sau khi hoàn thành lớp  đào tạo kế toán máy của chúng tôi  sẽ có nhưng kiến thức thực tế sác thực nhất để xin việc tạo lập sự nghiệp sau này

thuế thu nhập cá nhân cho kế toán máy


 thuế thu nhập cá nhân mới gồm 3 điều thông tư của nhà nước mới ban hành với luật thuế thu nhập cá nhân như thế này thì các đối tượng có thu nhập thấp sẽ được ưu đãi hơn và dễ thở hơn trong thời điểm kinh tế sa sút như hiên nay
lớp học đào tạo kế toán máy
Điều 1. Đối tượng được giãn thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân

1. Đối tượng được giãn nộp thuế thu nhập cá nhân quy định tại Thông tư này bao gồm:

- Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công; thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn (bao gồm cả chuyển nhượng chứng khoán); thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ nhận thừa kế; thu nhập từ nhận quà tặng;

- Cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn (bao gồm cả chuyển nhượng chứng khoán); thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại.

2. Các đối tượng không được giãn nộp thuế:
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng;
- Cá nhân không cư trú (kể cả trường hợp không hiện diện tại Việt Nam hoặc rời Việt Nam trước ngày 30/6/2009) có thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ nhận thừa kế; thu nhập từ nhận quà tặng.
Điều 2. Giãn thời hạn nộp thuế:

1. Thời gian được giãn nộp thuế: từ ngày 01/01/2009 đến hết ngày 31/5/2009.

2. Xác định số thuế giãn nộp:
Số thuế thu nhập cá nhân được giãn thời hạn nộp thuế được xác định như sau:
2.1. Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú: là số thuế thu nhập cá nhân đơn vị chi trả thu nhập phải khấu trừ hàng tháng hoặc số thuế thu nhập cá nhân do cá nhân trực tiếp kê khai hàng tháng (đối với các cá nhân phải trực tiếp khai thuế).
2.2. Đối với thu nhập từ đầu tư vốn, từ chuyển nhượng vốn (bao gồm cả chuyển nhượng chứng khoán), từ bản quyền, nhượng quyền thương mại: là số thuế thu nhập cá nhân phải kê khai hoặc đơn vị chi trả thu nhập khấu trừ theo từng lần phát sinh thu nhập.
2.3. Đối với thu nhập từ nhận thừa kế, nhận quà tặng của cá nhân cư trú: là số thuế thu nhập cá nhân phải kê khai theo từng lần phát sinh thu nhập.
2.4. Đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân cư trú:
a) Đối với trường hợp tạm nộp thuế thu nhập cá nhân theo quý:
- Trường hợp cá nhân kinh doanh thực hiện đúng chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ, hạch toán được doanh thu, chi phí, nộp thuế theo kê khai thì số thuế thu nhập cá nhân được giãn nộp là số thuế quý tạm tính theo kê khai.
- Trường hợp cá nhân kinh doanh chỉ hạch toán được doanh thu kinh doanh, không hạch toán được chi phí số thuế thu nhập cá nhân được giãn nộp là số thuế quý tạm nộp tính theo doanh thu kê khai và tỷ lệ thu nhập chịu thuế.
- Trường hợp cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán ổn định thì số thuế được giãn nộp là số thuế khoán phải nộp trong quý đã được cơ quan thuế thông báo.
b) Đối với cá nhân cho thuê nhà, cho thuê tài sản thu tiền một lần cho nhiều tháng, số thuế thu nhập cá nhân được giãn nộp là số thuế tương ứng với tháng được giãn nộp.
c) Đối với cá nhân kinh doanh lưu động, cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán ổn định có nhu cầu xuất hoá đơn lẻ thì số thuế thu nhập cá nhân được giãn nộp được xác định bằng số thuế tạm nộp tính trên doanh thu cho từng chuyến hàng hoặc doanh thu ghi trên hoá đơn lẻ.
d) Đối với cá nhân nhận đại lý bán hàng hoá hưởng hoa hồng (bảo hiểm, xổ số…): số thuế thu nhập cá nhân được giãn nộp là số thuế đơn vị chi trả hoa hồng tạm khấu trừ hàng tháng.

Đối với các trường hợp không được giãn nộp thuế, tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập và cá nhân có thu nhập vẫn thực hiện kê khai nộp thuế theo quy định tại Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân.

3. Trình tự, thủ tục giãn nộp thuế:

3.1. Đối với các khoản thu nhập phải khấu trừ thuế: tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân cho các đối tượng được giãn nộp thuế, khi trả thu nhập vẫn tính số thuế phải khấu trừ và thông báo cho cá nhân nhận thu nhập biết số thuế khấu trừ được tạm giãn nộp; hàng tháng vẫn phải lập tờ khai số thuế đã khấu trừ theo quy định hiện hành và nộp tờ khai cho cơ quan thuế để cơ quan thuế nắm được số thuế phát sinh nhưng được giãn nộp thuế.
3.2. Đối với các khoản thu nhập cá nhân nộp thuế phải trực tiếp kê khai với cơ quan thuế:
Cá nhân thuộc đối tượng được giãn nộp thuế có các khoản thu nhập theo quy định phải khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế vẫn phải lập và nộp tờ khai thuế theo quy định hiện hành.
3.3. Số thuế được giãn nộp, cá nhân có thu nhập được giữ lại trong thời gian được giãn.
Đến tháng 5 năm 2009, Chính phủ sẽ trình Quốc hội quyết định việc xử lý số thuế được giãn nộp này, khi đó sẽ thực hiện theo quyết định của Quốc hội.

4. Xử lý vi phạm:

Trong thời gian được giãn nộp thuế, tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế, cá nhân có các khoản thu nhập thuộc đối tượng được giãn nộp thuế không bị coi là vi phạm chậm nộp thuế và không bị xử phạt hành chính về hành vi chậm nộp tiền thuế đối với số thuế được giãn nộp.
Các hành vi vi phạm khác về khấu trừ thuế, khai thuế vẫn bị xử phạt hành chính theo các quy định của Luật quản lý thuế.
Hết thời hạn giãn nộp thuế, tổ chức, cá nhân được giãn nộp thuế phải thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký và áp dụng cho các khoản thu nhập phát sinh từ ngày 01/01/2009. Trong quá trình thực hiện phát sinh vướng mắc đề nghị có ý kiến về Bộ Tài chính để được giải quyết kịp thời.

Thứ Năm, 2 tháng 8, 2012

những điều kế toán máy cần biết


Chương 2:
dưới đây là các điều khoản về thuế mà các kế toán máy kế toán doanh nghiệp cần biết cần nắm vững các qui định cũng như điều khoản mà nhà nươc ban hành về các điều luật thuế
 cán cân thuế

Điều 7. Xây dựng và khai thác các cơ sở dữ liệu pháp luật phục vụ hoạt động của doanh nghiệp

1. Các Bộ tổ chức xây dựng, duy trì, cập nhật cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực do mình quản lý có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp để đăng tải trên trang thông tin điện tử chính thức của Bộ, trừ văn bản thuộc danh mục bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng, duy trì, cập nhật cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở địa phương ban hành liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp để đăng tải trên trang thông tin điện tử chính thức của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, trừ văn bản thuộc danh mục bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.

3. Doanh nghiệp được tiếp cận, sử dụng miễn phí thông tin đăng tải trên trang thông tin điện tử được quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này. Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp luật mà chưa được đăng tải trên trang thông tin điện tử của Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì doanh nghiệp có quyền đề nghị Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cập nhật văn bản đó.

Điều 8. Xây dựng tài liệu giới thiệu, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật

1. Các Bộ biên soạn tài liệu giới thiệu, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành trong phạm vi ngành, lĩnh vực do mình quản lý có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh biên soạn tài liệu giới thiệu, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở địa phương ban hành có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan chuyên môn phối hợp với các tổ chức đại diện của doanh nghiệp xây dựng kế hoạch và tổ chức phổ biến tài liệu giới thiệu các văn bản quy phạm pháp luật cho doanh nghiệp tại địa phương.

Điều 9. Bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho doanh nghiệp

1. Các Bộ tổ chức biên soạn tài liệu bồi dưỡng kiến thức pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực do mình quản lý có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp và phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, các tổ chức đại diện của doanh nghiệp thực hiện việc bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho doanh nghiệp.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan chuyên môn phối hợp với các tổ chức đại diện của doanh nghiệp xây dựng kế hoạch và tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho doanh nghiệp tại địa phương.

Điều 10. Giải đáp pháp luật cho doanh nghiệp

1. Doanh nghiệp có quyền yêu cầu các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải đáp pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực do mình quản lý có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.

2. Trong trường hợp việc giải đáp pháp luật của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nêu tại khoản 1 Điều này chưa đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp thì doanh nghiệp có quyền yêu cầu các Bộ có liên quan giải đáp.

3. Việc giải đáp pháp luật được thực hiện thông qua các hình thức sau đây:

a) Giải đáp bằng văn bản;

b) Giải đáp thông qua mạng điện tử;

c) Giải đáp trực tiếp hoặc thông qua điện thoại;

d) Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.

4. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các Bộ có trách nhiệm trả lời yêu cầu giải đáp pháp luật trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày doanh nghiệp cung cấp đủ thông tin có liên quan đến yêu cầu giải đáp pháp luật.

Đối với các trường hợp có nội dung phức tạp hoặc liên quan đến phạm vi quản lý nhà nước trong nhiều ngành, lĩnh vực thì thời hạn trả lời là 30 ngày làm việc.

5. Trong trường hợp không giải đáp pháp luật thì cơ quan được yêu cầu giải đáp phải nêu rõ lý do.

6. Việc giải đáp pháp luật quy định tại Điều này không áp dụng đối với các yêu cầu giải đáp pháp luật của doanh nghiệp về những trường hợp cụ thể liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Điều 11. Tiếp nhận kiến nghị của doanh nghiệp và hoàn thiện pháp luật

1. Các Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc tiếp nhận, tổng hợp kiến nghị của doanh nghiệp liên quan đến các quy định pháp luật để sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật.

2. Tổ chức pháp chế thuộc Bộ, Sở Tư pháp thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Trước ngày 31 tháng 12 hàng năm, các Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo tổng hợp kết quả tiếp nhận, xử lý những kiến nghị của doanh nghiệp về hoàn thiện các quy định pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực hoặc địa phương do mình quản lý cho Bộ Tư pháp để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Điều 12. Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp

1. Mục tiêu của chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhằm thông tin pháp lý cho doanh nghiệp; phổ biến, bồi dưỡng kiến thức pháp luật kinh doanh cho người quản lý doanh nghiệp; bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ pháp chế doanh nghiệp.

2. Căn cứ xây dựng chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp:

a) Nhu cầu hỗ trợ pháp lý của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, tại các vùng, ngành, lĩnh vực và yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế;

b) Chương trình xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội và kế hoạch ban hành các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, các cơ quan nhà nước ở Trung ương và địa phương.

3. Xây dựng chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp

a) Đối với chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trong phạm vi ngành, địa phương.

Bộ trưởng các Bộ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng và phê duyệt chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trong phạm vi ngành, lĩnh vực hoặc địa phương do mình quản lý.

b) Đối với chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành:

- Các Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trong phạm vi ngành, lĩnh vực hoặc địa phương do mình quản lý gửi Bộ Tư pháp tổng hợp vào chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành;

- Các tổ chức đại diện của doanh nghiệp đề xuất hoạt động hỗ trợ pháp lý theo yêu cầu của doanh nghiệp là thành viên tổ chức mình gửi Bộ Tư pháp tổng hợp vào chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành;

- Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đần tư và Bộ Tài chính lập kế hoạch và tổ chức xây dựng chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

4. Sau khi chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện chương trình trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình. Các tổ chức đại diện của doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân có chức năng cung cấp dịch vụ pháp lý được khuyến khích tham gia thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo các chương trình hỗ trợ.
phần trên bao gồm từ điều 7 tới điều 11 trình bầy các hỗ trợ của nhà nước về thuế cho cac doanh nghiệp.các doanh nghiệp cần nắm vưng các kiến thức chuyên sâu về các mảng thuế mình làm

Thứ Tư, 1 tháng 8, 2012

Tài liệu học kế toán-dào tạo kế toán


dưới đây là những qui định của nhà nước về luật thuế- kế toán máy cần nắm vững các qui định này 3, SỐ 13/2008/QH12   ngày 3/6/2008 nghị định số 51/2001/QH10 luật thuế giá trị gia tăng
NGÀY 03 THÁNG 06 NĂM 2008


Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế, người nộp thuế, căn cứ và phương pháp tính thuế, khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng.
Điều 2. Thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Điều 3. Đối tượng chịu thuế
Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này.
Điều 4. Người nộp thuế
Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).
Điều 5. Đối tượng không chịu thuế
1. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
2. Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con giống, cây giống, hạt giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền.
3. Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
4. Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt.
5. Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.
6. Chuyển quyền sử dụng đất.
7. Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm người học, bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng và tái bảo hiểm.
8. Dịch vụ cấp tín dụng; kinh doanh chứng khoán; chuyển nhượng vốn; dịch vụ tài chính phái sinh, bao gồm hoán đổi lãi suất, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, quyền chọn mua, bán ngoại tệ và các dịch vụ tài chính phái sinh khác theo quy định của pháp luật.
9. Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi.
10. Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và In-ter-net phổ cập theo chương trình của Chính phủ.
11. Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân cư; duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ.
12. Duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo đối với các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội.
13. Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật.
14. Phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.      
15. Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học - kỹ thuật, sách in bằng chữ dân tộc thiểu số và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, kể cả dưới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử; in tiền.
16. Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện.
17. Máy móc, thiết bị, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt; tàu bay, dàn khoan, tàu thuỷ thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu tạo tài sản cố định của doanh nghiệp, thuê của nước ngoài sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và để cho thuê.
18. Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.
19. Hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo mức quy định của Chính phủ; đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế.
Hàng hoá, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam.
20. Hàng hoá chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài; hàng hoá, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.
21. Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ; phần mềm máy tính.
22. Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng chưa được chế tác thành sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác.
23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến theo quy định của Chính phủ.
24. Sản phẩm nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận cơ thể của người bệnh; nạng, xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác cho người tàn tật.
25. Hàng hóa, dịch vụ của cá nhân kinh doanh có mức thu nhập bình quân tháng thấp hơn mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với tổ chức, doanh nghiệp trong nước.
Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều này không được khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào, trừ trường hợp áp dụng mức thuế suất 0% quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật này.
  các kế toán viên cần nắm bắt rõ các qui định của pháp luật về các qui định thuế